Viêm phổi là bệnh dễ mắc, nhiều hơn ở người cao tuổi. Viêm phổi ở người cao tuổi có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong nếu bệnh nhân không được điều trị đúng và kịp thời.
Phổi là một bộ phận trong cơ thể với vai trò chính yếu là trao đổi các khí, lấy oxy và thải carbonic. Ngoài ra, phổi cũng có một số khả năng thứ yếu khác, giúp chuyển hóa một vài chất sinh hóa. Phổi cũng là một nơi lưu trữ máu, lọc một số độc tố trong máu.
Viêm phổi là bệnh thường gặp và có thể gây biến chứng nặng nề ở người cao tuổi
Viêm phổi là gì?
Viêm phổi là viêm các phế nang trong phổi do một tổn thương nào đó gây nên. Tác nhân thường gặp gây viêm phổi là nhiễm trùng bởi vi khuẩn, virút, vi nấm. Viêm phổi có thể ở một vùng hoặc ở một vài vùng (viêm phổi thùy hoặc “đa thùy”) hoặc toàn bộ phổi.
Nguyên nhân viêm phổi ở người cao tuổi
Sức đề kháng suy giảm khiến người cao tuổi(NCT) dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Trong các bệnh đường hô hấp ở NCT, viêm phổi là nguy hiểm nhất. Theo các chuyên gia, viêm phổi gây ra tử vong ở 25% lứa tuổi trên 65. Theo số liệu từ Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh Mỹ, cứ 20 người lớn tuổi viêm phổi thì có 1 người tử vong. Viêm phổi kết hợp với cúm đứng thứ 8 trong danh sách nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở quốc gia này (thống kê năm 2010).
Trong các nguyên nhân gây viêm phổi, nhiễm khuẩn là gặp nhiều hơn cả, nhất là sau khi viêm đường hô hấp trên. Tác nhân chính gây viêm đường hô hấp trên là virus, virus làm tổn thương niêm mạc đường dẫn khí hô hấp làm cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập và tấn công vào phổi.
Đường hô hấp trên là nơi cư trú của rất nhiều vi khuẩn (phế cầu, H.influezae…) nhưng không gây bệnh (gọi là vi khuẩn ký sinh). Khi gặp điều kiện thuận lợi, nhất là sức đề kháng của NCT bị suy giảm hoặc mắc bệnh cúm, các vi khuẩn này trở nên gây bệnh (gọi là gây bệnh cơ hội).
Các chủng vi khuẩn Gram âm (trực khuẩn mủ xanh…) hoặc vi khuẩn tụ cầu vàng (S.aureus) hoặc vi khuẩn liên cầu, mặc dù ít gặp nhưng rất nguy hiểm. Chúng có thể gây viêm phổi nặng, khiến bệnh nhân bị suy hô hấp, dẫn tới phải thở máy, thậm chí tử vong. Bên cạnh đó, một số vi khuẩn như Chlamydia và Mycoplasma cũng có thể gây bệnh viêm phổi ở NCT.
Vi khuẩn là tác nhân chính gây viêm phổi, đặc biệt sau khi bị viêm hô hấp trên
Nguy cơ viêm phổi sẽ tăng lên ở NCT bị tai biến nằm liệt giường, đi lại, vận động khó khăn (viêm phổi do ứ đọng các chất tiết kèm theo vi khuẩn) hoặc do tai biến gây sa sút trí tuệ giai đoạn cuối. Người cao tuổi bị bệnh Parkinson hoặc bị các bệnh lý xương khớp, bệnh tim mạch, đái tháo đường, người già yếu phải nằm một chỗ trong thời gian dài… nhất là khi họ phải ăn uống, hít thở trong tư thế nằm rất dễ mắc bệnh viêm phổi, thậm chí viêm phổi nặng
Triệu chứng viêm phổi
Viêm phổi ở NCT thường diễn tiến âm thầm, khó nhận biết hoặc rất dễ nhầm với các triệu chứng của bệnh khác. Nhiều người bệnh chỉ sốt nhẹ, ít ho (thậm chí không ho), không có đờm hoặc ít đờm nhưng lại thở nhanh, thở gấp hơn bình thường.
Tuy nhiên, hầu hết NCT khi bị viêm phổi thường có sốt (có thể không sốt do sức kháng kém nên phản xạ rất yếu), ớn lạnh, ho kèm đờm màu đục, đau tức ngực nhất là khi hít sâu vào hoặc khi ho và khó thở. Tuy nhiên, đối với một số NCT quá yếu, triệu chứng bệnh đôi khi không điển hình chủ yếu là mệt mỏi, chán ăn, vì vậy người nhà khó phát hiện cho nên thường nhập viện muộn.
Biến chứng viêm phổi ở người cao tuổi
Bệnh có thể lan rộng ra hai hoặc nhiều thùy phổi làm cho người bệnh khó thở nhiều hơn, tím môi, mạch nhanh có thể gây suy hô hấp hoặc gây xẹp một thùy phổi bởi do đờm đặc quánh gây tắc phế quản. Hoặc có thể gây áp-xe phổi, tràn dịch, tràn mủ màng phổi, nếu không được điều trị hoặc điều trị không đúng có thể dẫn đến viêm màng ngoài tim rất nguy hiểm.
Nguyên tắc điều trị
Khi nghi ngờ bị viêm phổi cần đi khám bệnh ngay, tốt nhất là khám nội tổng hợp hoặc chuyên khoa hô hấp để được điều trị đúng, sớm tránh để xảy ra biến chứng.
Lời khuyên của thầy thuốc
Người cao tuổi cần chủ động phòng chống viêm phổi và các biến chứng của bệnh. Chú ý giữ ấm cơ thể, tránh bị nhiễm lạnh đột ngột, đặc biệt là giữ ấm cổ, ngực và hai bàn chân. Cần giữ vệ sinh hoàn cảnh tốt (nơi ăn, ở, đồ dùng hàng ngày), khi ra đường nên đeo khẩu trang để tránh khói, bụi,…
Hàng ngày cần vệ sinh họng, mũi, miệng bằng cách đánh răng sau khi ăn, trước và sau khi ngủ dậy. Nếu đeo hàm giả cần vệ sinh hàng tuần. NCT cần có chế độ ăn uống hợp lý, sinh hoạt lành mạnh, ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi. NCT không nên uống rượu, không hút thuốc lá, nghỉ ngơi và vận động cơ thể hàng ngày tùy theo điều kiện của từng người.